A+ English gửi đến các bạn phần lý giải chi tiết đề IELTS Reading Cambridge 11 – Test 4. Đây là một trong những đề đọc sát với cấu trúc đề thi thật, giúp người học vừa rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, vừa làm quen với các dạng câu hỏi phổ biến trong IELTS.
Trong phần lý giải, chúng ta sẽ đi qua từng câu hỏi, phân tích từ khóa, chỉ ra vị trí thông tin trong bài đọc và giải thích vì sao đáp án đó là chính xác. Cách học này không chỉ giúp bạn tránh được những bẫy thường gặp mà còn rèn luyện kỹ năng scanning, skimming và paraphrasing – những yếu tố quan trọng để đạt band điểm cao hơn.
Hãy cùng bắt đầu phân tích để hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong đề này nhé!
READING PASSAGE 1
You should spend about 20 minutes on Questions 1-13, which are based on Reading
Passage 7 below.
Research using twins
Nghiên cứu dựa trên những cặp song sinh
To biomedical researchers all over the world, twins offer a precious opportunity te untangle the influence of genes and the environment — of nature and nurture. Because identical twins come from a single fertilized egg that splits into two, they share virtually the same genetic code. Any differences between them – one twin having younger looking skin, for example – must be due to environmental factors such as less time spent in the sun.
Đối với các nhà nghiên cứu y sinh học trên khắp thế giới, những cặp song sinh cung cấp một cơ hội quý báu để khám phá ảnh hưởng của gen và môi trường – của bản tính tự nhiên và sự nuôi dưỡng. Bởi vì những cặp đồng sinh cùng trứng sinh ra từ một trứng được thụ tinh sau đó chia thành hai, chúng chia sẻ mã di truyền gần như giống nhau. Bất kỳ sự khác biệt giữa họ – ví dụ, một người có làn da nhìn trẻ hơn, hẳn là do các yếu tố môi trường như dành ít thời gian hơn ngoài nắng.
Alternatively, by comparing the experiences of identical twins with those of fraternal twins, who come from separate eggs and share on average half their DNA, researchers can quantify the extent to which our genes affect our lives. If Identical twins are more similar to each other with respect to an ailment than fraternal twins are, then vulnerability to the disease must be rooted at least in part in heredity. These two lines of research — studying the differences between identical twins to pinpoint the influence of environment, and comparing identical twins with fraternal ones to measure the role of inheritance – have been crucial to understanding the interplay of nature and nurture in determining our personalities, behavior, and vulnerability to disease.
Ngoài ra, bằng cách so sánh trải nghiệm của những cặp đồng sinh cùng trứng với những cặp đồng sinh khác trứng được sinh ra từ những trứng riêng biệt, trung bình có chung một nửa kiểu gen, các nhà nghiên cứu có thể định lượng mức độ mà kiểu gen ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. Nếu các cặp đồng sinh cùng trứng có sự giống nhau về bệnh tật hơn là những cặp đồng sinh khác trứng thì nguy cơ mắc bệnh phải phần nào bắt nguồn từ di truyền. Hai phương pháp nghiên cứu này – nghiên cứu sự khác biệt giữa các cặp đồng sinh cùng trứng để xác định sự ảnh hưởng của môi trường và so sánh các cặp đồng sinh cùng trứng với khác trứng để đo lường vai trò của sự kế thừa – là mấu chốt để hiểu được sự tương tác của bản tính và sự nuôi dưỡng trong việc xác định tính cách, hành vi, nguy cơ bệnh tật.
The idea of using twins to measure the influence of heredity dates back to 1875, when the English scientist Francis Galton first suggested the approach (and coined the phrase ‘nature and nurture’). But twin studies took a surprising twist in the 1980s, with the arrival of studies into identical twins who had been separated at birth and reunited as adults. Over two decades 137 sets of twins eventually visited Thomas Bouchard’s lab in what became known as the Minnesota Study of Twins Reared Apart. Numerous tests were carried out on the twins, and they were each asked more than 15,000 questions.
Ý tưởng sử dụng cặp song sinh để đo lường ảnh hưởng của di truyền bắt đầu từ năm 1875, khi nhà khoa học người Anh Francis Galton lần đầu tiên đề xuất cách tiếp cận (và sử dụng cụm từ ‘bản tính và sự nuôi dưỡng’). Tuy nhiên, những nghiên cứu về song sinh đã có những thay đổi đáng ngạc nhiên trong những năm 1980, với sự xuất hiện của các nghiên cứu về những cặp đồng sinh cùng trứng, những người bị chia tách từ lúc mới sinh và đoàn tụ khi trưởng thành. Hơn hai thập niên qua, 137 cặp sinh đôi đã đến phòng thí nghiệm của Thomas Bouchard nơi được biết đến dưới cái tên Minnesota Study of Twins Reared Apart. Nhiều bài kiểm tra đã được thực hiện trên các cặp song sinh, và họ đã được hỏi hơn 15,000 câu hỏi.
Bouchard and his colleagues used this mountain of data to identify how far twins were affected by their genetic makeup. The key to their approach was a statistical concept called heritability. In broad terms, the heritability of a trait measures the extent to which differences among members of a population can be explained by differences in their genetics. And wherever Bouchard and other scientists looked, it seemed, they found the invisible hand of genetic influence helping to shape our lives.
Bouchard và các đồng nghiệp của ông đã sử dụng núi dữ liệu này để xác định xem các cặp song sinh bị ảnh hưởng bởi tổ hợp gen của họ đến mức nào. Chìa khóa cho sự tiếp cận của họ là một khái niệm thống kê được gọi là tính di truyền. Xét nghĩa rộng, tính di truyền của một tính trạng xác định mức độ khác biệt giữa các thành viên trong một quần thể có thể được giải thích bởi sự khác biệt kiểu gen của chúng. Và bất cứ nơi nào Bouchard và các nhà khoa học khác xem xét, dường như họ đã tìm thấy bàn tay vô hình của ảnh hưởng di truyền giúp định hình cuộc sống của chúng ta.
Lately, however, twin studies have helped lead scientists to a radical new conclusion: that nature and nurture are not the only elemental forces at work. According to a recent field called epigenetics, there is a third factor also in play, one that in some cases serves as a bridge between the environment and our genes, and in others operates on its own to shape who we are.
Tuy nhiên, gần đây các nghiên cứu về song sinh đã giúp đưa các nhà khoa học đến một kết luận mới mang tính cốt yếu: rằng bản chất tự nhiên và sự nuôi dưỡng không phải những nhân tố ảnh hưởng duy nhất đang hoạt động. Theo một lĩnh vực gần đây gọi là biểu sinh thể, có một yếu tố đóng vai trò thứ 3, một trong số đó là cầu nối giữa môi trường và gen của chúng ta, và một số khác hoạt động theo cách của riêng chúng để định hình chúng ta là ai.
Epigenetic processes are chemical reactions tied to neither nature nor nurture but representing what researchers have called a ‘third component’. These reactions influence how our genetic code is expressed: how each gene is strengthened or weakened, even turned on or off, to build our bones, brains and all the other parts of our bodies.
Các quá trình biểu sinh là những phản ứng hóa học không liên quan đến tự nhiên hay nuôi dưỡng mà là những gì mà các nhà nghiên cứu gọi là “thành phần thứ ba”. Các phản ứng này ảnh hưởng đến mức độ kiểu gen của chúng ta được biểu hiện: bằng cách nào mà một gen được tăng cường hay yếu đi, thậm chí là hoạt động hay ngưng lại để tạo nên xương, não và tất cả các bộ phận khác trong cơ thể chúng ta.
If you think of our DNA as an immense piano keyboard and our genes as the keys ~ each key symbolizing a segment of DNA responsible for a particular note, or trait, and all the keys combining to make us who we are – then epigenetic processes determine when and how each key can be struck, changing the tune being played.
Nếu bạn nghĩ DNA của chúng ta như một bàn phím đàn piano khổng lồ và các gen của chúng ta như chìa khóa – mỗi phím đại diện cho một đoạn DNA chịu trách nhiệm cho một tín hiệu cụ thể, hoặc là tính trạng, và tất cả các phím kết hợp tạo nên con người của chúng ta – thì các quá trình biểu sinh xác định Khi nào và làm thế nào mỗi phím có thể được đánh, thay đổi giai điệu đang được chơi.
One way the study of epigenetics is revolutionizing our understanding of biology is by revealing a mechanism by which the environment directly impacts on genes. Studies of animals, for example, have shown that when a rat experiences stress during pregnancy, it can cause epigenetic changes in a fetus that lead to behavioral problems as the rodent grows up. Other epigenetic processes appear to occur randomly, while others are normal, such as those that guide embryonic cells as they become heart, brain, or liver cells, for example.
Một cách để nghiên cứu về biểu sinh đang cách mạng hóa sự hiểu biết của chúng ta về sinh học bằng cách tiết lộ một cơ chế mà nhờ đó môi trường tác động trực tiếp tới các gen. Ví dụ, những nghiên cứu về động vật đã chỉ ra rằng khi một con chuột trải qua những căng thẳng trong thời kỳ mang thai, nó có thể gây ra những thay đổi biểu sinh ở bào thai dẫn đến các vấn đề hành vi khi chuột con trưởng thành. Các quá trình biểu sinh khác xảy ra ngẫu nhiên, trong khi số khác lại hoạt động bình thường ví dụ như khi chúng dẫn dắt tế bào phôi để chúng hình thành tim, não bộ, hay những tế bào gan.
Geneticist Danielle Reed has worked with many twins over the years and thought deeply about what twin studies have taught us. ‘It’s very clear when you look at twins that much of what they share is hardwired,’ she says. ‘Many things about them are absolutely the same and unalterable. But it’s also clear, when you get to know them, that other things about them are different. Epigenetics is the origin of a lot of those differences, in my view.’
Nhà di truyền học Danielle Reed đã làm việc với nhiều cặp song sinh trong nhiều năm và đã suy nghĩ sâu sắc về những nghiên cứu song sinh đã dạy chúng ta như thế nào.”Nó rất rõ ràng khi bạn nhìn vào cặp song sinh mà phần lớn những gì họ chia sẻ đều được kết nối chặt chẽ”, cô nói. “Nhiều thứ về họ là hoàn toàn giống nhau và không thể thay đổi. Nhưng nó cũng rõ ràng, khi bạn hiểu họ, có những thứ khác ở họ là khác nhau. Biểu sinh là nguồn gốc của rất nhiều sự khác biệt, theo quan điểm của tôi.
Reed credits Thomas Bouchard’s work for today’s surge in twin studies. ‘He was the trailblazer,’ she says. “We forget that 50 years ago things like heart disease were thought to be caused entirely by lifestyle. Schizophrenia was thought to be due to poor mothering. Twin studies have allowed us to be more reflective about what people are actually born with and what’s caused by experience.’
Reed tin rằng công trình của Bouchard đã làm dấy lên những nghiên cứu về song sinh ngày nay. “Ông ấy là người tiên phong,” cô nói. “Chúng ta quên rằng 50 năm trước những thứ như bệnh tim được cho là gây ra hoàn toàn bởi lối sống. Bệnh tâm thần phân liệt được cho là do nuôi dưỡng tệ bạc. Các nghiên cứu song sinh đã cho phép chúng ta suy nghĩ nhiều hơn về điều gì là sẵn có từ khi sinh ra và điều gì là được tạo nên bởi kinh nghiệm.
Having said that, Reed adds, the latest work in epigenetics promises to take our understanding even further. ‘What i like to say is that nature writes some things in pencil and some things in pen,’ she says. ‘Things written in pen you can’t change. That’s DNA. But things written in pencil you can. That’s epigenetics. Now that we’re actually able to look at the DNA and see where the pencil writings are, it’s sort of a whole new world.’
Reed cho biết thêm, công trình mới nhất hiện nay về biểu sinh hứa hẹn đưa sự hiểu biết của chúng ta đi xa hơn nữa. “Điều tôi muốn nói là tự nhiên viết nên một số thứ bằng bút chì và một số thì bằng bút bi”, cô nói. Những điều viết bằng bút bi bạn không thể thay đổi. Đó là DNA. Những thứ được viết bằng bút chì thì bạn có thể thay đổi. Đó là biểu sinh. Bây giờ chúng ta thực sự có thể nhìn vào DNA và xem những nét vẽ của bút chì nằm ở đâu, đó là một kiểu thế giới hoàn toàn mới.
Questions 1-4
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
in boxes 1—4 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
- There may be genetic causes for the differences in how young the skin of identical twins looks.
- Twins are at greater risk of developing certain illnesses than non-twins.
- Bouchard advertised in newspapers for twins who had been separated at birth.
- Epigenetic processes are different from both genetic and environmental processes.
Câu 1: There may be genetic causes for the differences in how young the skin of identical twins looks.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Có thể có nguyên nhân di truyền cho sự khác biệt trong việc làn da của các cặp song sinh giống nhau trông trẻ hay không?
Đáp án: Các khác biệt trong việc làn da có vẻ trẻ hay không phải do các yếu tố môi trường như ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Genetic causes, differences, young skin, identical twins.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 2: “Any differences between them – one twin having younger looking skin, for example – must be due to environmental factors such as less time spent in the sun.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc cho thấy các sự khác biệt trong ngoại hình, ví dụ như làn da trẻ hơn của một cặp song sinh, không phải do di truyền mà là do các yếu tố môi trường, cụ thể là thời gian tiếp xúc với ánh nắng.
Kết luận:
⇒ Đáp án: FALSE.
Câu 2: Twins are at greater risk of developing certain illnesses than non-twins.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Cặp song sinh có nguy cơ phát triển một số bệnh cao hơn so với những người không phải song sinh hay không?
Đáp án: Bài đọc không cung cấp thông tin về nguy cơ mắc bệnh của song sinh so với người không phải song sinh.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Greater risk, developing certain illnesses, twins, non-twins.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Bài đọc không đề cập đến thông tin về nguy cơ bệnh tật giữa song sinh và người không phải song sinh.
Kết luận:
⇒ Đáp án: NOT GIVEN.
Câu 3: Bouchard advertised in newspapers for twins who had been separated at birth.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Bouchard đã quảng cáo trên báo tìm các cặp song sinh đã bị tách ra khi sinh.
Đáp án: Bài đọc không nói rõ rằng Bouchard đã quảng cáo trên báo tìm song sinh.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Bouchard, advertised, newspapers, twins, separated at birth.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Bài đọc chỉ nói về các cặp song sinh đến phòng thí nghiệm của Bouchard trong khuôn khổ nghiên cứu, nhưng không cung cấp thông tin về việc Bouchard đã quảng cáo trên báo.
Kết luận:
⇒ Đáp án: NOT GIVEN.
Câu 4: Epigenetic processes are different from both genetic and environmental processes.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Các quá trình di truyền (epigenetic) khác với cả các quá trình di truyền và môi trường như thế nào?
Đáp án: Các quá trình epigenetic là một yếu tố khác, không phải di truyền hay môi trường, ảnh hưởng đến cách thức các gen được biểu hiện.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Epigenetic processes, different, genetic, environmental.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 5: “Epigenetic processes are chemical reactions tied to neither nature nor nurture but representing what researchers have called a ‘third component’.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rõ các quá trình epigenetic không phải là di truyền (nature) cũng không phải môi trường (nurture), mà là một yếu tố thứ ba.
Kết luận:
⇒ Đáp án: TRUE.
Questions 5-9
Look at the following statements (Questions 5-9) and the list of researchers below.
Match each statement with the correct researcher, A, B or C.
Write the correct letter, A, B or C, in boxes 5-9 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once,
List of Researchers
- Francis Galton
- Thomas Bouchard
- Danielle Reed
- invented a term used to distinguish two factors affecting human characteristics
- expressed the view that the study of epigenetics will increase our knowledge
- developed a mathematical method of measuring genetic influences
- pioneered research into genetics using twins
- carried out research into twins who had lived apart
Câu 5. Invented a term used to distinguish two factors affecting human characteristics.
Answer: The idea of using twins to measure the influence of heredity dates back to 1875, when the English scientist Francis Galton first suggested the approach (and coined the phrase ‘nature and nurture’).
So sánh từ khóa:
- Invented a term = coined the phrase ‘nature and nurture’
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: Invented a term used to distinguish two factors affecting human characteristics.
- Từ khóa chính: invented a term, two factors, human characteristics.
Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin về việc ai là người sáng tạo ra thuật ngữ liên quan đến hai yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm con người.
- Đoạn 4: Francis Galton first suggested the approach (and coined the phrase ‘nature and nurture’).
Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.
- Francis Galton là người sáng tạo thuật ngữ ‘nature and nurture’.
⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.
Đáp án: A – Francis Galton ✅
Câu 6. Expressed the view that the study of epigenetics will increase our knowledge.
Answer: Reed adds, the latest work in epigenetics promises to take our understanding even further.
So sánh từ khóa:
- Study of epigenetics will increase knowledge = promises to take understanding further
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: Expressed the view that the study of epigenetics will increase our knowledge.
- Từ khóa chính: expressed, view, study of epigenetics, increase knowledge.
Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin liên quan đến sự phát triển của nghiên cứu về epigenetics.
- Đoạn 8: Reed adds, the latest work in epigenetics promises to take our understanding even further.
Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.
- Danielle Reed bày tỏ quan điểm về sự phát triển của nghiên cứu epigenetics và tầm quan trọng của nó đối với việc tăng cường hiểu biết của chúng ta.
⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.
Đáp án: C – Danielle Reed ✅
Câu 7. Developed a mathematical method of measuring genetic influences.
Answer: Bouchard and his colleagues used this mountain of data to identify how far twins were affected by their genetic makeup. The key to their approach was a statistical concept called heritability.
So sánh từ khóa:
- Mathematical method = statistical concept
- Measuring genetic influences = how far twins were affected by their genetic makeup
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: Developed a mathematical method of measuring genetic influences.
- Từ khóa chính: mathematical method, measuring genetic influences.
Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin về phương pháp đo lường ảnh hưởng di truyền.
- Đoạn 6: Bouchard and his colleagues used this mountain of data to identify how far twins were affected by their genetic makeup. The key to their approach was a statistical concept called heritability.
Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.
- Thomas Bouchard đã sử dụng một khái niệm thống kê (heritability) để đo lường ảnh hưởng của gen lên các cặp sinh đôi.
⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.
Đáp án: B – Thomas Bouchard ✅
Câu 8. Pioneered research into genetics using twins.
Answer: The idea of using twins to measure the influence of heredity dates back to 1875, when the English scientist Francis Galton first suggested the approach.
So sánh từ khóa:
- Pioneered research = first suggested the approach
- Genetics using twins = measuring the influence of heredity through twins
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: Pioneered research into genetics using twins.
- Từ khóa chính: pioneered, research, genetics, twins.
Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin về người sáng tạo nghiên cứu về di truyền qua sinh đôi.
- Đoạn 4: Francis Galton first suggested the approach (and coined the phrase ‘nature and nurture’).
Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.
- Francis Galton là người sáng lập ý tưởng sử dụng sinh đôi để đo lường ảnh hưởng di truyền.
⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.
Đáp án: A – Francis Galton ✅
Câu 9. Carried out research into twins who had lived apart.
Answer: Over two decades 137 sets of twins eventually visited Thomas Bouchard’s lab in what became known as the Minnesota Study of Twins Reared Apart.
So sánh từ khóa:
- Twins who had lived apart = twins reared apart
- Research = Minnesota Study of Twins Reared Apart
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: Carried out research into twins who had lived apart.
- Từ khóa chính: research, twins who had lived apart.
Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin về nghiên cứu sinh đôi đã sống tách biệt.
- Đoạn 5: Over two decades 137 sets of twins eventually visited Thomas Bouchard’s lab in what became known as the Minnesota Study of Twins Reared Apart.
Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.
- Thomas Bouchard đã thực hiện nghiên cứu về các cặp sinh đôi tách biệt trong nghiên cứu Minnesota.
⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.
Đáp án: B – Thomas Bouchard ✅
Questions 10-13
Complete the summary using the list of words, A-F, below.
Write the correct letter, A—F, in boxes 10-13 on your answer sheet.
Epigenetic processes
In epigenetic processes, 10 …………………. influence the activity of our genes, for example in creating our internal 11 ………………… The study of epigenetic processes is uncovering a way in which our genes can be affected by our 12…………………... One example is that if a pregnant rat suffers stress, the new-born rat may later show problems in its 13 ……………….
A. nurture B. organs C. code
D. chemicals E. environment F. behaviour/behavior
Câu 10 In epigenetic processes, chemicals influence the activity of our genes.
- Bài đọc: Epigenetic processes are chemical reactions… These reactions influence how our genetic code is expressed.
So sánh cụm từ:
- “Chemicals influence activity” = “chemical reactions influence how genes are expressed.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: epigenetic processes, influence activity of genes.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn 7: Epigenetic processes are chemical reactions tied to neither nature nor nurture…
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Các phản ứng hóa học (chemical reactions) trong epigenetics ảnh hưởng đến hoạt động của gen.
⇒ Đáp án: D – chemicals
Câu 11 …in creating our internal organs.
- Bài đọc: …guide embryonic cells as they become heart, brain, or liver cells…
So sánh cụm từ:
- “Creating internal organs” = “embryonic cells becoming heart, brain, or liver cells.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: creating internal parts, epigenetics.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn 7: …guide embryonic cells as they become heart, brain, or liver cells…
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Các quá trình epigenetics hướng dẫn tế bào phôi tạo thành các cơ quan (organs) như tim, não, gan.
⇒ Đáp án: B – organs
Câu 12 …genes can be affected by our environment.
- Bài đọc: …a mechanism by which the environment directly impacts on genes…
So sánh cụm từ:
- “Affected by environment” = “environment directly impacts on genes.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: genes affected, environment.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn 7: …environment directly impacts on genes…
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Môi trường (environment) ảnh hưởng trực tiếp đến gen thông qua các quá trình epigenetics.
⇒ Đáp án: E – environment
Câu 13 …the new-born rat may later show problems in its behaviour.
- Bài đọc: …stress during pregnancy can cause epigenetic changes… lead to behavioral problems…
So sánh cụm từ:
- “Problems in behavior” = “lead to behavioral problems.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: stress in pregnancy, problems in newborn rats.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn 7: …stress during pregnancy… lead to behavioral problems.
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Khi chuột mẹ chịu căng thẳng trong thai kỳ, chuột con có thể gặp vấn đề về hành vi (behavior).
⇒ Đáp án: F – behavior
READING PASSAGE 2
You should spend about 20 minutes on Questions 14-26, which are based on Reading
Passage 2 below.
An Introduction to Film Sound
Giới thiệu về âm thanh trong phim ảnh
Though we might think of film as an essentially visual experience, we really cannot afford to underestimate the importance of film sound. A meaningful sound track is often as complicated as the image on the screen, and is ultimately just as much the responsibility of the director. The entire sound track consists of three essential ingredients: the human voice, sound effects and music. These three tracks must be mixed and balanced so as to produce the necessary emphases which in turn create desired effects. Topics which essentially refer to the three previously mentioned tracks are discussed below. They include dialogue, synchronous and asynchronous sound effects, and music.
Tuy chúng ta thường cho rằng hình ảnh đóng vai trò trọng yếu trong phim nhưng ta cũng không thể đánh giá thấp giá trị của âm thanh trong phim. Một bản nhạc nền đầy hàm ý cũng phức tạp như hình ảnh xuất hiện trên màn hình và cũng quan trọng như vai trò của đạo diễn. Toàn bộ nhạc nền gồm ba yếu tố chính: giọng nói con người, hiệu ứng âm thanh và âm nhạc. Ba phần này phải được phối và cân chỉnh sao cho tạo ra những nhấn nhá cần thiết để đạt được hiệu quả mong muốn. Chủ đề thường chỉ ba yếu tố đề cập ở trên sẽ được phân tích tiếp sau đây. Chủ đề bao gồm hội thoại, hiệu ứng âm thanh đồng bộ và không đồng bộ, và âm nhạc.
Let us start with dialogue. As is the case with stage drama, dialogue serves to tell the story and expresses feelings and motivations of characters as well. Often with film characterization the audience perceives little or no difference between the character and the actor. Thus, for example, the actor Humphrey Bogart is the character Sam Spade; film personality and life personality seem to merge. Perhaps this is because the very texture of a performer’s voice supplies an element of character.
Đầu tiên là hội thoại. Trong một đoạn kịch diễn trên sân khấu, hội thoại là kể lại câu chuyện và diễn đạt tâm tư tình cảm của nhân vật. Thông thường trong phim, khán giả nhận thấy tính cách của nhân vật và diễn viễn không khác nhau là mấy. Vì thế, ví dụ như diễn viên Humphrey Bogart đóng vai Dam Spade; thì tính cách của nhân vật và tính cách ngoài đời của nam diễn viên gần như hòa nhập vào nhau. Điều này có thể là do lời thoại của diễn viên hỗ trợ yếu tố nhân cách.
When voice textures fit the performer’s physiognomy and gestures, a whole and very realistic persona emerges. The viewer sees not an actor working at his craft, but another human being struggling with life. It is interesting to note that how dialogue is used and the very amount of dialogue used varies widely among films. For example, in the highly successful science-fiction film 2001, little dialogue was evident, and most of it was banal and of little intrinsic interest. In this way the film-maker was able to portray what Thomas Sobochack and Vivian Sobochack call, in An Introduction to Film, the ‘inadequacy of human responses when compared with the magnificent technology created by man and the visual beauties of the universe’.
Khi lời thoại phù hợp với diện mạo và cử chỉ diễn viên thì toàn bộ tính cách nhân vật cũng sẽ lồng ghép vào đó. Khán giả không chỉ xem một diễn viên đang đóng mà còn chứng kiến một con người khác đang đấu tranh với cuộc sống. Cũng rất thú vị khi nhận thấy cách đối thoại và lượng lời thoại biến đổi đa dạng trong phim. Ví dụ như trong một bộ phim khoa học viễn tưởng rất thành công tên 2001, có rất ít lời thoại, và hầu như mọi lời thoại đều sáo rỗng và thiếu lôi cuốn. Theo đó, nhà sản xuất phum có thể khắc họa điều mà Thomas Sobochack và Vivian Sobochack viết trong cuốn Bàn về Phim, là “sự khập khiễng trong phản ứng của con người khi so sánh giữa công nghệ tuyệt vời do con người tạo ra với vẻ đẹp của vũ trụ. ”
The comedy Bringing Up Baby, on the other hand, presents practically non-stop dialogue delivered at breakneck speed. This use of dialogue underscores not only the dizzy quality of the character played by Katherine Hepburn, but also the absurdity of the film itself and thus its humor. The audience is bounced from gag to gag and conversation to conversation; there is no time for audience reflection. The audience is caught up in a whirlwind of activity in simply managing to follow the plot. This film presents pure escapism — largely due to its frenetic dialogue.
Tuy nhiên, bộ phim hài Dạy dỗ trẻ con lại chứa các đoạn hội thoại liên tiếp được trình bày với tốc độ chóng mặt. Việc dùng những lời thoại này không chỉ nhấn mạnh sự ngớ ngẩn trong tính cách nhân vật do Katherine Hepburn đóng mà còn tạo ra sự ngây ngô cho bộ phim, nhờ đó gây ra tiếng cười. Khán giả bất ngờ từ trò khôi hài đến trò khôi hài khác, từ đoạn thoại này đến đoạn thoại khác; họ không có thời gian suy nghĩ. Khán giả bị ngắt mạch suy nghĩ trong một loạt những hành động chỉ để cố theo kịp cảnh phim. Bộ phim này đơn thuần mô tả khuynh hướng thoát ly thực tế – chủ yếu dựa vào các đoạn thoại liên tiếp.
Synchronous sound effects are those sounds which are synchronized or matched with what is viewed. For example, if the film portrays a character playing the piano, the sounds of the piano are projected. Synchronous sounds contribute to the realism of film and also help to create a particular atmosphere. For example, the ‘click’ of a door being opened may simply serve to convince the audience that the image portrayed is real, and the audience may only subconsciously note the expected sound. However, if the ‘click’ of an opening door is part of an ominous action such as a burglary, the sound mixer may call attention to the ‘click’ with an increase in volume; this helps to engage the audience in a moment of suspense.
Hiệu ứng âm thanh đồng bộ là những âm thanh được đồng bộ hóa hay phù hợp với hình ảnh trình chiếu. Thí dụ nếu bộ phim minh họa một nhân vật đang chơi đàn dương cầm, tiếng đàn được lồng vào. Âm thanh đồng bộ góp phần hiện thực hóa bộ phim, đồng thời cũng giúp tạo ra bầu không khí nhất định. Như tiếng “click” của một cánh cửa được mở làm khán giả tin rằng hình ảnh trên màn hình là thật, và trong tiềm thức khán giả có thể chỉ chú ý đến âm thanh họ mong được nghe thấy. Song nếu tiếng “click” mở cửa báo hiệu hành động như trộm vào nhà, thì để thu hút sự chú ý, âm thanh “click” được trộn với cường độ tăng dần; điều này nhằm tạo ra sự ngờ vực cho khán giả.
Asynchronous sound effects, on the other hand, are not matched with a visible source of the sound on screen. Such sounds are included so as to provide an appropriate emotional nuance, and they may also add to the realism of the film. For example, a film-maker might opt to include the background sound of an ambulance’s siren while the foreground sound and image portrays an arguing couple. The asynchronous ambulance siren underscores the psychic injury incurred in the argument; at the same time the noise of the siren adds to the realism of the film by acknowledging the film’s city setting.
Ngược lại, hiệu ứng âm thanh không đồng bộ không đồng nhất với âm thanh có trên màn hình. Những âm thanh này được lồng ghép nhằm tạo ra sắc thái cảm xúc phù hợp và có thể giúp hiện thực hóa bộ phim. Như việc một nhà sản xuất phim có thể chọn lồng tiếng còi xe cứu thương làm âm thanh nền khi chiếu hình ảnh và âm thanh cận cảnh một cặp đôi đang cãi vã. Tiếng còi cứu thương không đồng bộ tăng cường mức độ chấn động tinh thần trong cuộc tranh cãi; đồng thời tiếng ồn từ còi báo hiệu bối cảnh đoạn phim ở thành phố làm tăng tính hiện thực trong phim.
We are probably all familiar with background music in films, which has become so ubiquitous as to be noticeable in its absence. We are aware that it is used to add emotion and rhythm. Usually not meant to be noticeable, it often provides a tone or an emotional attitude towardthe story and/or the characters depicted. In addition, background music often foreshadows a change in mood. For example, dissonant music may be used in film to indicate an approaching (but not yet visible) menace or disaster.
Có thể chúng ta ai cũng qua quen với nhạc nền trong phim, thứ âm nhạc xuất hiện thường xuyên đến nỗi thật đáng bận tâm thì thiếu vắng chúng trong phim. Chúng ta đều biết rằng nhạc phim giúp thêm cảm xúc và nhịp điệu cho bộ phim. Nhưng hiếm ai chú ý rằng nhạc nền thường mang thanh điệu và thái độ cảm xúc của câu chuyện và/hoặc của nhân vật. Hơn nữa, nhạc nền thường báo hiệu sự chuyển đổi tâm trạng. Ví dụ như tiếng nhạc thiếu ổn định trong phim thường chỉ một mối đe dọa hoặc thảm họa mơ hồ (không rõ ràng).
Background music may aid viewer understanding by linking scenes. For example, a particular musical theme associated with an individual character or situation may be repeated at various points in a film in order to remind the audience of salient motifs or ideas.
Nhạc nền cùng cảnh phim có liên quan có thể hỗ trợ nhận thức của khán giả. Ví dụ, một chủ đề âm nhạc cụ thể nào đó có liên hệ với một nhân vật hoặc tình huống riêng biệt có thể được lặp đi lặp lại tại nhiều thời điểm trong phim để khơi gợi thính giả nhớ đến những chủ đề hay ý tưởng nổi bật.
Film sound comprises conventions and innovations. We have come to expect an acceleration of music during car chases and creaky doors in horror films. Yet, it is important to note as well that sound is often brilliantly conceived. The effects of sound are often largely subtle and often are noted by only our subconscious minds. We need to foster an awareness of film sound as well as film space so as to truly appreciate an art form that sprang to life during the twentieth century — the modem film.
Nhạc phim chứa đựng những quy tắc và sự đổi mới. Ta đã mong đợi tiếng nhạc dồn dập trong những vụ rượt đuổi bằng xe hơi và tiếng cửa nghiến kẽo kẹt trong những bộ phim kinh dị. Thế nhưng, cũng cần chú ý rằng âm thanh thường được nhận định rõ ràng.Các hiệu ứng âm thanh thường rất tinh tế và chỉ có tiềm thức của ta mới phát hiện được.Chúng ta cần nâng cao nhận thức về âm thanh trong phim cũng như không gian của phim nhằm đánh giá chính xác hình thức nghệ thuật đã xuất hiện trong đời sống trong suốt thế kỷ 20 – hình thức phim hiện đại.
Questions 14-18
Choose the correct letter, A, 8, C or D.
Write the correct letter in boxes 14-18 on your answer sheet.
14. In the first paragraph, the writer makes a point that
A. the director should plan the sound track at an early stage in filming.
B. it would be wrong to overlook the contribution of sound to the artistry of films.
C. the music industry can have a beneficial influence on sound in film.
D. it is important for those working on the sound in a film to have sole responsibility for it.
15. One reason that the writer refers to Humphrey Bogart is to exemplify
A. the importance of the actor and the character appearing to have similar personalities.
B. the audience’s wish that actors are visually appropriate for their roles.
C. the value of the actor having had similar feelings to the character.
D. the audience’s preference for dialogue to be as authentic as possible.
16. In the third paragraph, the writer suggests that
A. audiences are likely to be critical of film dialogue that does not reflect their own experience.
B. film dialogue that appears to be dull may have a specific purpose.
C. filmmakers vary considerably in the skill with which they handle dialogue.
D. the most successful films are those with dialogue of a high quality.
17. What does the writer suggest about Bringing Up Baby?
A. The plot suffers from the filmmaker’s wish to focus on humorous dialogue.
B. The dialogue helps to make it one of the best comedy films ever produced.
C. There is a mismatch between the speed of the dialogue and the speed of actions.
D. The nature of the dialogue emphasises key elements of the film.
18. The writer refers to the ‘click’ of a door to make the point that realistic sounds
A. are often used to give the audience a false impression of events in the film.
B. may be interpreted in different ways by different members of the audience.
C. may be modified in order to manipulate the audience’s response to the film.
D. tend to be more significant in films presenting realistic situations.
Câu 14 The writer suggests that…
Answer: It would be wrong to overlook the contribution of sound to the artistry of films.
Relevant text:
- “Though we might think of film as an essentially visual experience, we really cannot afford to underestimate the importance of film sound.”
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa:
- Writer, suggests, contribution, sound, artistry, films.
Bước 2: Xác định nội dung chính trong bài đọc:
- Đoạn mở đầu khẳng định tầm quan trọng của âm thanh đối với tính nghệ thuật của phim.
Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:
- A. The director should plan the sound track at an early stage in filming. → Sai, không được đề cập trong đoạn mở đầu.
- B. It would be wrong to overlook the contribution of sound to the artistry of films. → Đúng, đây là ý chính của đoạn mở đầu.
- C. The music industry can have a beneficial influence on sound in film. → Sai, không liên quan đến ngành công nghiệp âm nhạc.
- D. It is important for those working on the sound in a film to have sole responsibility for it. → Sai, không đề cập đến trách nhiệm duy nhất.
Kết luận: Đáp án B. ✅
Câu 15 One reason that the writer refers to Humphrey Bogart is to exemplify…
Answer: The importance of the actor and the character appearing to have similar personalities.
Relevant text:
- “Often with film characterization, the audience perceives little or no difference between the character and the actor… the very texture of a performer’s voice supplies an element of character.”
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa:
- Writer, refers, Humphrey Bogart, exemplify, actor, character, similar personalities.
Bước 2: Xác định nội dung chính trong bài đọc:
- Diễn viên và nhân vật trong phim thường không khác biệt nhiều trong mắt khán giả, và giọng nói của diễn viên góp phần tạo nên nhân vật.
Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:
- A. The importance of the actor and the character appearing to have similar personalities. → Đúng, đây là lý do tại sao Bogart được nhắc đến.
- B. The audience’s wish that actors are visually appropriate for their roles. → Sai, không liên quan đến ngoại hình.
- C. The value of the actor having had similar feelings to the character. → Sai, không nhấn mạnh cảm xúc của diễn viên.
- D. The audience’s preference for dialogue to be as authentic as possible. → Sai, không liên quan đến đối thoại.
Kết luận: Đáp án A. ✅
Câu 16 In the third paragraph, the writer suggests that…
Answer: Film dialogue that appears to be dull may have a specific purpose.
Relevant text:
- “In the highly successful science-fiction film 2001, little dialogue was evident, and most of it was banal and of little intrinsic interest… to portray the ‘inadequacy of human responses when compared with… technology.'”
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa:
- Third paragraph, writer, suggests, film dialogue, dull, specific purpose.
Bước 2: Xác định nội dung chính trong bài đọc:
- Đối thoại trong phim 2001 dù nhạt nhẽo nhưng có mục đích thể hiện sự bất lực của con người so với công nghệ.
Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:
- A. Audiences are likely to be critical of film dialogue that does not reflect their own experience. → Sai, không đề cập.
- B. Film dialogue that appears to be dull may have a specific purpose. → Đúng, phù hợp với nội dung bài.
- C. Filmmakers vary considerably in the skill with which they handle dialogue. → Sai, không so sánh kỹ năng của nhà làm phim.
- D. The most successful films are those with dialogue of a high quality. → Sai, không phù hợp.
Kết luận: Đáp án B. ✅
Câu 17 What does the writer suggest about Bringing Up Baby?
Answer: The nature of the dialogue emphasises key elements of the film.
Relevant text:
- “This use of dialogue underscores not only the dizzy quality of the character played by Katherine Hepburn, but also the absurdity of the film itself and thus its humor.”
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa:
- Writer, suggests, Bringing Up Baby, dialogue, emphasises, key elements.
Bước 2: Xác định nội dung chính trong bài đọc:
- Đối thoại nhanh nhấn mạnh sự hài hước và tính chất “vô lý” của bộ phim.
Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:
- A. The plot suffers from the filmmaker’s wish to focus on humorous dialogue. → Sai, không làm hại cốt truyện.
- B. The dialogue helps to make it one of the best comedy films ever produced. → Sai, không có đánh giá này.
- C. There is a mismatch between the speed of the dialogue and the speed of actions. → Sai, không nhắc đến.
- D. The nature of the dialogue emphasises key elements of the film. → Đúng, phù hợp với nội dung bài.
Kết luận: Đáp án D. ✅
Câu 18 The writer refers to the ‘click’ of a door to make the point that realistic sounds…
Answer: May be modified in order to manipulate the audience’s response to the film.
Relevant text:
- “If the ‘click’ of an opening door is part of an ominous action such as a burglary, the sound mixer may call attention to the ‘click’ with an increase in volume.”
Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa:
- Writer, refers, ‘click’, realistic sounds, manipulate, audience response.
Bước 2: Xác định nội dung chính trong bài đọc:
- Âm thanh cửa mở có thể được chỉnh âm để tăng hiệu ứng kịch tính.
Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:
- A. Are often used to give the audience a false impression of events in the film. → Sai, không nói về việc tạo ấn tượng sai.
- B. May be interpreted in different ways by different members of the audience. → Sai, không đề cập.
- C. May be modified in order to manipulate the audience’s response to the film. → Đúng, phù hợp với nội dung bài.
- D. Tend to be more significant in films presenting realistic situations. → Sai, không được đề cập.
Kết luận: Đáp án C. ✅
Questions 19-23
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2?
in boxes 19-23 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
- Audiences are likely to be surprised if a film lacks background music.
- Background music may anticipate a development in a film.
- Background music has more effect on some people than on others.
- Background music may help the audience to make certain connections within the film.
- Audiences tend to be aware of how the background music is affecting them.
Câu 19: Audiences are likely to be surprised if a film lacks background music.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Khán giả có thể ngạc nhiên nếu một bộ phim thiếu nhạc nền hay không?
Đáp án: Bài đọc cho thấy nhạc nền trong phim đã trở nên phổ biến và nếu thiếu, nó sẽ được khán giả nhận ra.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Audiences, surprised, film lacks, background music.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 7: “We are probably all familiar with background music in films, which has become so ubiquitous as to be noticeable in its absence.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rõ rằng nhạc nền đã trở thành một phần quen thuộc của phim và khi thiếu nó, khán giả sẽ dễ dàng nhận ra sự thiếu vắng này.
Kết luận:
⇒ Đáp án: TRUE.
Câu 20: Background music may anticipate a development in a film.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Nhạc nền có thể báo trước một sự phát triển trong bộ phim không?
Đáp án: Nhạc nền có thể dùng để tạo dựng bầu không khí và báo trước các thay đổi trong phim.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Background music, anticipate, development.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 7: “Background music often foreshadows a change in mood.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rõ rằng nhạc nền có thể báo hiệu một sự thay đổi trong cảm xúc của bộ phim, điều này có thể xem là một sự phát triển trong phim.
Kết luận:
⇒ Đáp án: TRUE.
Câu 21: Background music has more effect on some people than on others.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Nhạc nền có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đối với một số người so với những người khác không?
Đáp án: Bài đọc không cung cấp thông tin này.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Background music, effect, some people, others.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Bài đọc không đề cập đến việc nhạc nền ảnh hưởng khác nhau đối với từng nhóm khán giả hoặc từng cá nhân.
Kết luận:
⇒ Đáp án: NOT GIVEN.
Câu 22: Background music may help the audience to make certain connections within the film.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Nhạc nền có thể giúp khán giả tạo ra những kết nối nhất định trong bộ phim không?
Đáp án: Nhạc nền có thể giúp khán giả nhận diện các motif hoặc ý tưởng quan trọng trong bộ phim.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Background music, help, audience, make connections.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 7: “Background music may aid viewer understanding by linking scenes.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc chỉ ra rằng nhạc nền có thể giúp kết nối các cảnh phim và giúp khán giả hiểu rõ hơn về câu chuyện.
Kết luận:
⇒ Đáp án: TRUE.
Câu 23: Audiences tend to be aware of how the background music is affecting them.
Paraphrasing:
Câu hỏi: Khán giả có xu hướng nhận thức được cách nhạc nền ảnh hưởng đến họ không?
Đáp án: Bài đọc cho thấy nhạc nền tác động đến khán giả một cách tinh tế và chủ yếu ảnh hưởng đến tiềm thức của họ.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Audiences, aware, background music, affecting.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 7: “The effects of sound are often largely subtle and often are noted by only our subconscious minds.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc chỉ ra rằng tác động của nhạc nền thường rất tinh tế và chỉ được khán giả nhận thức ở mức độ tiềm thức, chứ không phải một cách rõ ràng.
Kết luận:
⇒ Đáp án: FALSE.
Questions 24-26
Complete each sentence with the correct ending, A-E, below.
Write the correct letter, A-E, in boxes 24-26 on your answer sheet.
- The audience’s response to different parts of a film can be controlled
- The feelings and motivations of characters become clear
- Acharacter seems to be a real person rather than an actor
- when the audience listens to the dialogue.
- if the film reflects the audience’s own concems.
- if voice, sound and music are combined appropriately.
- when the actor’s appearance, voice and moves are consistent with each other.
- when the director is aware of how the audience will respond.
Câu 24: The audience’s response to different parts of a film can be controlled
Bước 1: Tìm từ khóa và đoạn văn chứa thông tin
- Từ khóa: audience’s response, controlled, voice, sound, music.
- Đoạn liên quan: “The entire sound track consists of three essential ingredients: the human voice, sound effects and music. These three tracks must be mixed and balanced so as to produce the necessary emphases which in turn create desired effects.”
Bước 2: Phân tích thông tin trong đoạn văn
- “must be mixed and balanced” = cần được kết hợp một cách hợp lý.
- “produce the necessary emphases” = tạo ra các nhấn mạnh cần thiết để điều khiển phản ứng của khán giả.
Bước 3: Đưa ra kết luận
Phản ứng của khán giả đối với các phần khác nhau của bộ phim có thể được kiểm soát nếu giọng nói, âm thanh và nhạc được kết hợp hợp lý.
Đáp án là C.
Câu 25: The feelings and motivations of characters become clear
Bước 1: Tìm từ khóa và đoạn văn chứa thông tin
- Từ khóa: feelings, motivations, characters, clear, dialogue.
- Đoạn liên quan: “As is the case with stage drama, dialogue serves to tell the story and expresses feelings and motivations of characters as well.”
Bước 2: Phân tích thông tin trong đoạn văn
- “dialogue serves to tell the story and expresses feelings and motivations” = đối thoại giúp kể câu chuyện và truyền tải cảm xúc, động lực của nhân vật.
Bước 3: Đưa ra kết luận
Cảm xúc và động lực của nhân vật trở nên rõ ràng khi khán giả lắng nghe đối thoại.
Đáp án là A.
Câu 26: A character seems to be a real person rather than an actor
Bước 1: Tìm từ khóa và đoạn văn chứa thông tin
- Từ khóa: character, real person, actor, appearance, voice, moves, consistent.
- Đoạn liên quan: “When voice textures fit the performer’s physiognomy and gestures, a whole and very realistic persona emerges. The viewer sees not an actor working at his craft, but another human being struggling with life.”
Bước 2: Phân tích thông tin trong đoạn văn
- “voice textures fit the performer’s physiognomy and gestures” = giọng nói, diện mạo và cử chỉ của diễn viên khớp với nhau.
- Điều này giúp tạo ra hình ảnh một nhân vật rất thực tế, giống như một con người thật sự.
Bước 3: Đưa ra kết luận
Một nhân vật trông giống như một người thật hơn là một diễn viên khi giọng nói, diện mạo và cử chỉ của diễn viên khớp với nhau.
Đáp án là E.
READING PASSAGE 3
You should spend about 20 minutes on Questions 27-40, which are based on ReadingPassage 3 on the following pages.
Questions 27-32
Reading Passage 3 has six paragraphs, A-F.
Choose the correct heading for paragraphs A-F from the list of headings below.Write the correct number, i-vii, in boxes 27—32 on your answer sheet.
List of Headings
i Differences between languages highlight their impressiveness
ii The way in which a few sounds are organised to convey a huge range of meaning
iii Why the sounds used in different languages are not identical
iv Apparently incompatible characteristics of language
v Even silénce can be meaningful
vi Why language is the most important invention of all
vii The universal ability to use language
- Paragraph A _____________
- Paragraph B _____________
- Paragraph C _____________
- Paragraph D _____________
- Paragraph E _____________
- Paragraph F _____________
‘This Marvellous Invention’
Một phát minh kỳ diệu
A. Of all mankind’s manifold creations, language must take pride of place. Other inventions the wheel, agriculture, sliced bread – may have transformed our material existence, but the advent of language is what made us human. Compared to language, all other inventions pale in significance, since everything we have ever achieved depends on language and originates from it. Without language, we could never have embarked on our ascent to unparalleled power over all other animals, and even over nature itself.
A. Trong tất cả những phát minh choáng ngợp của nhân loại thì ngôn ngữ có một vị trí đáng nể. Các phát minh khác như bánh xe, nông nghiệp, bánh mì xắt lát có thể đã làm biến đổi những giá trị vật chất của chúng ta, nhưng chính phát minh ra ngôn ngữ lại làm chúng ta trở thành con người. So với ngôn ngữ thì mọi phát minh khác đều cực kỳ lu mờ, do mọi thứ ta đạt được đều dựa vào ngôn ngữ và bắt nguồn từ ngôn ngữ. Thiếu nó, ta sẽ không bao giờ chạm đến sức mạnh vô song vượt lên mọi loài động vật khác, thậm chí còn vượt qua cả bản thân tự nhiên nữa.
B. But language is foremost not just because it came first. In its own right it is a too) of extraordinary sophistication, yet based on an idea of ingenious simplicity: ‘this marvellous invention of composing out of twenty-five or thirty sounds that infinite variety of expressions which, whilst having in themselves no likeness to what is in our mind, allow us to disclose to others its whole secret, and to make known to those who cannot penetrate it all that we imagine, and all the various stirrings of our soul. This was how, in 1660, the renowned French grammarians of the Port-Royal abbey near Versailles distilled the essence of language, and no one since has celebrated more eloquently the magnitude of its achievement. Even so, there is just one flaw in all these hymns of praise, for the homage to language’s unique accomplishment conceals a simple yet critical incongruity. Language is mankind’ s greatest invention — except, of course, that it was never invented. This apparent paradox is at the core of our fascination with language, and it holds many of its secrets.
B. Song vị trí dẫn đầu của ngôn ngữ không chỉ vì chúng xuất hiện trước tiên. Ngôn ngữ tự thân nó đã là một công cụ tinh tế phi thường, dù dựa trên một ý tưởng đơn giản tài tình: “Phát minh kỳ diệu kết hợp 25 đến 30 loại âm thanh để tạo ra vô số cách biểu đạt không giống chút nào so với những gì mà chúng ta đang nghĩ này đã cho phép ta tiết lộ toàn bộ bí mật với người khác, và truyền đạt mọi điều ta tưởng tượng hay những thứ khuấy đảo tâm hồn ta với những người không thể hiểu chúng. ” Đó là lời mà vào năm 1660, những nhà ngữ pháp học nổi tiếng người Pháp thuộc tu viện Cảng Hoàng gia, gần Versailles đã rút ra được về cốt lõi của ngôn ngữ, và tới tận nay không có ai tán dương thành tựu của ngôn ngữ thuyết phục hơn lời đó. Tuy thế, có một sai sót trong những lời tán tụng này, đó là lòng tôn kính thành tựu độc đáo của ngôn ngữ đã che dấu một điều đơn giản nhưng được xem là phi lý. Ngôn ngữ là phát minh vĩ đại nhất của nhân loại – tuy nhiên, nó không phải được phát minh ra. Nghịch lý hiển nhiên này là tâm điểm của niềm đam mê ngôn ngữ của chúng ta, và ẩn chứa trong đó muôn vàn bí mật.
C. Language often seems so skillfully drafted that one can hardly imagine it as anything other than the perfected handiwork ofa master craftsman. How else could this instrument make so much out of barely three dozen measly morsels of sound? In themselves, these configurations of mouth – p,f.b,v,t.d,k.g,sh,a,e and so on – amount to nothing more than a few haphazard spits and splutters, random noises with no meaning, no ability to express, no power to explain. But run them through the cogs and wheels of the language machine, let it arrange them in some very special orders, and there is nothing that these meaningless streams of air cannot do: from sighing the interminable boredom of existence to unravelling the fundamental order of the universe.
C. Ngôn ngữ thường có vẻ được phác thảo điêu luyện đến nỗi người ta khó lòng tưởng tượng được rằng chúng không phải là một công trình hoàn hảo của một nghệ nhân bậc thầy.Làm thế nào mà công cụ này có thể được việc hơn nhiều dù chỉ đơn thuần bắt nguồn từ vài ba mẩu âm thanh vụn vặt? Tự bản thân ngôn ngữ, những kết cấu của miệng gồm p, f, b, v, t, d, k, g, sh, a, e vân vân chẳng hơn gì những tiếng húng hắng và khục khặc lung tung, những âm thanh ngẫu nhiên vô nghĩa, không thể mô tả, không thể giải thích. Nhưng khi đi qua bánh răng và guồng quay của bộ máy ngôn ngữ, chúng lại được sắp xếp theo những thứ tự rất đặc biệt, và không có gì mà những dòng khí vô nghĩa này lại không làm được: từ thở dài chán ngán vô cùng sự tồn tại đến tháo gỡ trật tự cơ bản của vũ trụ.
D. The most extraordinary thing about language, however, is that one doesn’t have to be a genius to set its wheels in motion. The language machine allows just about everybody – from pre-modern foragers in the subtropical savannah, to post-modern philosophers in the suburban sprawl – to tie these meaningless sounds together into an infinite variety of subtle senses, and all apparently without the slightest exertion. Yet it is precisely this deceptive ease which makes language a victim of its own success, since in everyday life its triumphs are usually taken for granted. The wheels of language run so smoothly that one rarely bothers to stop and think about all the resourcefulness and expertise that must have gone into making it tick, Language conceals art.
D. Nhưng điều kỳ diệu nhất về ngôn ngữ lại là người ta không cần phải là thiên tài mới vận hành được bánh xe ngôn ngữ. Bộ máy ngôn ngữ cho phép gần như mọi người – từ những người cắt cỏ cổ đại trên những thảo nguyên cận nhiệt đới, đến những nhà triết học chống hiện đại trong những khu ổ chuột ngoại ô – kết nối những âm thanh vô nghĩa này với nhau thành vô vàn ý nghĩa tinh vi, và rõ ràng là không cần phải đổ một giọt mồ hôi. Tuy nhiên chính sự dễ dãi lừa lọc này đã biến ngôn ngữ thành một nạn nhân của chính thành công của nó, do trong đời sống thường nhật, chiến tích của ngôn ngữ thường được cho là tự nhiên mà có. Bánh xe ngôn ngữ lăn quá êm làm người ta hiếm khi bận tâm đến việc dừng lại và suy ngẫm về mọi công sức và sự thành thạo đã phải bỏ ra để vận hành ngôn ngữ. Ngôn ngữ ẩn chứa nghệ thuật.
E. Often, it is only the estrangement of foreign tongues, with their many exotic and outlandish features, that brings home the wonder of language’s design. One of the showiest stunts that some languages can pull off is an ability to build up words of breath-breaking length, and thus express in one word what English takes a whole sentence to say. The Turkish word sehirlilistiremediklerimizdensiniz, to take one example, means nothing less than ‘you are one of those whom we can’t turn into a town-dweller. (In case you were wondering, this monstrosity really is one word, not merely many different words squashed together — most of its components cannot even stand up on their own.)
E. Một trong những trò lố nhất mà vài ngôn ngữ có thể lộ ra là khả năng tạo từ với tốc độ nghẹt thở, và vì thế tiếng Anh cần cả câu mới mô tả được một từ. Thường thì chỉ có sự khác biệt của ngôn ngữ ngoại quốc, với những đặc trưng khác lạ và kỳ dị, đã mang đến kỳ quan về sự sáng tạo ngôn ngữ. Như trường hợp một từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ sehirlilistiremediklerimizdensiniz có nghĩa “bạn là một trong những người chúng tôi không thể thay đổi thành cư dân thị trấn.(trong trường hợp bạn đang thắc mắc, thì từ kỳ quái này lại thực chất chỉ là một từ, không phải một tập hợp từ khác nhau – hầu như mọi thành phần trong từ này không thể đứng riêng lẻ).
F. And if that sounds like some one-off freak, then consider Sumerian, the language spoken on the banks of the Euphrates some 5,000 years ago by the people who invented writing and thus enabled the documentation of history. A Sumerian word like munintumaa (‘when he had made it suitable for her’) might seem rather trim compared to the Turkish colossus above. What is so impressive about it, however, is not its lengthiness but rather the reverse — the thrifty compactness of its construction. The word is made up of different slots, each corresponding to a particular portion of meaning. This sleek design allows single sounds to convey useful information, and in fact even the absence of a sound has been enlisted to express something specific. If you were to ask which bit in the Sumerian word corresponds to the pronoun ‘it’ in the English translation ‘when he had made it suitable for her, then the answer would have to be nothing. Mind you, a very particular kind of nothing: the nothing that stands in the empty slot in the middle. The technology is so fine-tuned then that even a non-sound, when carefully placed in a particular position, has been invested with a specific function. Who could possibly have come up with such a nifty contraption?
F. Và nếu điều đó có vẻ dị hợm thì với trường hợp của Sumerian, ngôn ngữ được những người phát minh ra chữ viết – giúp tạo ra những tài liệu lịch sử – đã sử dụng trong các ngân hàng dọc sông Euphrates khoảng 5000 năm trước. Một từ Sumerian là munintuma’a (Khi anh đã khiến nó phù hợp với cô ấy) có vẻ là một dạng rút gọn của cụm từ Thổ Nhĩ Kỳ ở trên. Song điều ấn tượng về từ này không phải là độ dài của nó mà ngược lại – là sự chặt chẽ trong cấu trúc của nó. Từ này gồm nhiều phần khác nhau, mỗi phần từ tương ứng với một phần nghĩa cụ thể. Thiết kế trơn tru này cho phép những âm thanh đơn lẻ truyền tải thông thích hữu ích, và thực tế ngay cả khi việc thiếu mất một âm thanh cũng diễn tả được điều gì đó riêng biệt. Nếu bạn phải hỏi đơn vị từ Sumerian nào tương ứng với đại từ “nó” trong câu dịch sang tiếng Anh “Khi anh đã khiến nó phù hợp với cô ấy”, thì câu trả lời có thể là không có gì. Bạn phải lưu ý là, đó là một cái không rất cụ thể: không có gì đứng ở phần trống ở giữa câu hết. Kỹ thuật này tối ưu tới mức ngay cả một từ vô thanh, khi được cẩn thận đặt vào một vị trí rõ ràng, cũng được giao một chức năng cụ thể.Ai có thể tạo ra một bộ máy hữu hiệu như vậy chứ?
27. Of all mankind’s manifold creations, language must take pride of place… Without language, we could never have embarked on our ascent to unparalleled power over all other animals, and even over nature itself.
Key words: most important invention, language
Lý giải:
Đoạn A nhấn mạnh rằng ngôn ngữ là phát minh quan trọng nhất của con người, vì nó là nền tảng cho tất cả các thành tựu khác của chúng ta.
Ví dụ minh họa trong đoạn:
“Of all mankind’s manifold creations, language must take pride of place.”
= “Trong tất cả những sáng tạo của loài người, ngôn ngữ phải là thứ quan trọng nhất.”
Đoạn này lập luận về vai trò đặc biệt của ngôn ngữ, vì vậy đáp án đúng là vi.
28. But language is foremost not just because it came first. In its own right it is a tool of extraordinary sophistication… Yet there is just one flaw in all these hymns of praise, for the homage to language’s unique accomplishment conceals a simple yet critical incongruity. Language is mankind’s greatest invention – except, of course, that it was never invented.
Key words: incompatible characteristics, language
Lý giải:
Đoạn B giải thích một nghịch lý: Ngôn ngữ là phát minh vĩ đại nhất của loài người nhưng lại không phải là phát minh thực sự, vì nó không được “phát minh” theo cách thông thường.
Ví dụ minh họa trong đoạn:
“Language is mankind’s greatest invention – except, of course, that it was never invented.”
= “Ngôn ngữ là phát minh vĩ đại nhất của loài người – ngoại trừ, tất nhiên, nó không bao giờ được phát minh.”
Đoạn này chỉ ra các đặc điểm dường như mâu thuẫn của ngôn ngữ, vì vậy đáp án đúng là iv.
29. Language often seems so skillfully drafted that one can hardly imagine it as anything other than the perfected handiwork of a master craftsman. How else could this instrument make so much out of barely three dozen measly morsels of sound?
Key words: sounds, convey meaning
Lý giải:
Đoạn C mô tả cách mà một số âm thanh đơn giản có thể được sắp xếp để tạo ra một dải ý nghĩa rộng lớn, cho thấy sức mạnh tuyệt vời của ngôn ngữ.
Ví dụ minh họa trong đoạn:
“How else could this instrument make so much out of barely three dozen measly morsels of sound?”
= “Còn cách nào khác để công cụ này làm được quá nhiều điều từ chỉ ba chục âm thanh đơn giản?”
Đoạn này giải thích cách ngôn ngữ có thể tạo ra một phạm vi ý nghĩa rộng từ một số âm thanh cơ bản, vì vậy đáp án đúng là ii.
30. The most extraordinary thing about language, however, is that one doesn’t have to be a genius to set its wheels in motion. The language machine allows just about everybody… to tie these meaningless sounds together into an infinite variety of subtle senses, and all apparently without the slightest exertion.
Key words: universal ability, language
Lý giải:
Đoạn D làm nổi bật khả năng phổ quát của con người trong việc sử dụng ngôn ngữ mà không cần tài năng đặc biệt.
Ví dụ minh họa trong đoạn:
“The language machine allows just about everybody… to tie these meaningless sounds together into an infinite variety of subtle senses.”
= “Cỗ máy ngôn ngữ cho phép hầu như mọi người… kết hợp những âm thanh vô nghĩa thành vô số ý nghĩa tinh tế.”
Đoạn này nhấn mạnh khả năng sử dụng ngôn ngữ là phổ quát và có thể áp dụng cho mọi người, vì vậy đáp án đúng là vii.
31. Often, it is only the estrangement of foreign tongues, with their many exotic and outlandish features, that brings home the wonder of language’s design.
Key words: differences, impressiveness
Lý giải:
Đoạn E nhấn mạnh sự kỳ diệu của thiết kế ngôn ngữ thông qua sự khác biệt giữa các ngôn ngữ, đặc biệt là khi chúng ta đối diện với các ngôn ngữ ngoại lai có đặc điểm lạ lùng.
Ví dụ minh họa trong đoạn:
“It is only the estrangement of foreign tongues, with their many exotic and outlandish features, that brings home the wonder of language’s design.”
= “Chỉ có sự xa lạ của những ngôn ngữ ngoại lai, với nhiều đặc điểm kỳ lạ và xa lạ, mới giúp chúng ta nhận ra sự kỳ diệu trong thiết kế ngôn ngữ.”
Đoạn này làm nổi bật sự ấn tượng của ngôn ngữ qua các sự khác biệt, vì vậy đáp án đúng là i.
32. The word is made up of different slots, each corresponding to a particular portion of meaning. This sleek design allows single sounds to convey useful information, and in fact even the absence of a sound has been enlisted to express something specific.
Key words: silence, meaningful
Lý giải:
Đoạn F mô tả cách ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Sumerian, có thể sử dụng sự vắng mặt của âm thanh để truyền tải một ý nghĩa cụ thể, điều này cho thấy ngay cả sự im lặng cũng có thể mang ý nghĩa.
Ví dụ minh họa trong đoạn:
“Even the absence of a sound has been enlisted to express something specific.”
= “Thậm chí sự vắng mặt của âm thanh cũng được sử dụng để biểu đạt điều gì đó cụ thể.”
Đoạn này cho thấy sự im lặng cũng có thể có nghĩa, vì vậy đáp án đúng là v.
Questions 33-36
Complete the summary using the list of words, A—-G, below.
Write the correct letter, A-G, in boxes 33-36 on your answer sheet.
The importance of language
The wheel is one invention that has had a major impact on 33………………….. aspects of life, but no impact has been as 34…………………… as that of language. Language is very 35 ………………., yet composed of just a small number of sounds. Language appears to be 36………………….. to use. However, its sophistication is often overlooked.
A. difficult B. complex C. original D. admired
E. material F. easy G. fundamental
33. The wheel is one invention that has had a major impact on material aspects of life.
- Bài đọc: Other inventions — the wheel, agriculture, sliced bread — may have transformed our material existence.
So sánh cụm từ:
- “Major impact on material aspects of life” = “transformed our material existence.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: wheel, impact on life.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn AA: Other inventions – the wheel… may have transformed our material existence.
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Bánh xe (wheel) là phát minh thay đổi các khía cạnh vật chất (material aspects) của cuộc sống.
⇒ Đáp án: E – material
34. No impact has been as fundamental as that of language.
- Bài đọc: …the advent of language is what made us human. Compared to language, all other inventions pale in significance…
So sánh cụm từ:
- “Fundamental impact” = “language made us human, all other inventions pale in significance.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: language, impact.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn AA: …language is what made us human. Compared to language, all other inventions pale in significance.
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Ngôn ngữ có tác động cơ bản và quan trọng nhất (fundamental).
⇒ Đáp án: G – fundamental
35. Language is very complex, yet composed of just a small number of sounds.
- Bài đọc: Language is… a tool of extraordinary sophistication, yet based on an idea of ingenious simplicity.
So sánh cụm từ:
- “Very complex” = “extraordinary sophistication.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: language, small number of sounds.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn BB: …a tool of extraordinary sophistication… composed of 25 or 30 sounds.
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Ngôn ngữ rất phức tạp (complex) dù chỉ được tạo thành từ vài âm thanh đơn giản.
⇒ Đáp án: B – complex
36. Language appears to be easy to use.
- Bài đọc: The language machine allows just about everybody… to tie these meaningless sounds together into an infinite variety of subtle senses, and all apparently without the slightest exertion.
So sánh cụm từ:
- “Appears to be easy to use” = “all apparently without the slightest exertion.”
Giải thích chi tiết:
- Bước 1: Xác định từ khóa: language, easy.
- Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
- Vị trí: Đoạn DD: …without the slightest exertion.
- Bước 3: Phân tích thông tin:
- Ngôn ngữ dường như rất dễ sử dụng (easy).
⇒ Đáp án: F – easy
Questions 37-40
Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3?
In boxes 37-40 on your answer sheet, write
YES if the statement agrees with the views of the writer
NO if the statement contradicts the views of the writer
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
- Human beings might have achieved their present position without language.
- The Port-Royal grammarians did justice to the nature of language.
- A Complex idea can be explained more clearly in a sentence than in a single word.
- The Sumerians were responsible for starting the recording of events.
Câu 37: Human beings might have achieved their present position without language.
Câu hỏi: Con người có thể đạt được vị trí hiện tại mà không có ngôn ngữ không?
Đáp án: Bài đọc nhấn mạnh rằng ngôn ngữ là yếu tố quan trọng nhất giúp con người đạt được vị trí hiện tại, vì vậy con người không thể đạt được điều này mà không có ngôn ngữ.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Human beings, achieved, present position, without language.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn AA: “Without language, we could never have embarked on our ascent to unparalleled power over all other animals, and even over nature itself.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rõ rằng ngôn ngữ là điều kiện cần thiết để con người đạt được vị trí hiện tại, và nếu không có ngôn ngữ, con người sẽ không thể có quyền lực như ngày nay.
Kết luận:
⇒ Đáp án: NO.
Câu 38: The Port-Royal grammarians did justice to the nature of language.
Câu hỏi: Các nhà ngữ pháp của Port-Royal đã làm đúng với bản chất của ngôn ngữ?
Đáp án: Bài đọc cho thấy các nhà ngữ pháp của Port-Royal đã mô tả rất chính xác về ngôn ngữ, thậm chí được coi là một trong những mô tả xuất sắc nhất về ngôn ngữ.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Port-Royal grammarians, justice, nature of language.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn BB: “…no one since has celebrated more eloquently the magnitude of its achievement.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc ca ngợi các nhà ngữ pháp của Port-Royal vì đã nắm bắt được bản chất của ngôn ngữ một cách hoàn hảo, không ai mô tả được vẻ đẹp của ngôn ngữ như họ.
Kết luận:
⇒ Đáp án: YES.
Câu 39: A Complex idea can be explained more clearly in a sentence than in a single word.
Câu hỏi: Một ý tưởng phức tạp có thể được giải thích rõ ràng hơn trong một câu hơn là trong một từ đơn?
Đáp án: Bài đọc không đề cập đến việc so sánh giữa việc giải thích ý tưởng phức tạp trong một câu hoặc trong một từ đơn.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Complex idea, explained, clearly, sentence, single word.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Bài đọc không đề cập đến vấn đề so sánh giữa việc giải thích ý tưởng phức tạp bằng câu hay từ đơn.
Kết luận:
⇒ Đáp án: NOT GIVEN.
Câu 40: The Sumerians were responsible for starting the recording of events.
Câu hỏi: Người Sumer có trách nhiệm trong việc bắt đầu ghi lại các sự kiện không?
Đáp án: Bài đọc nói rằng người Sumer là những người đầu tiên sáng tạo ra chữ viết, qua đó bắt đầu ghi lại các sự kiện.
Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Sumerians, responsible, starting, recording, events.
Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn FF: “…the people who invented writing and thus enabled the documentation of history.”
Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc khẳng định người Sumer là những người đầu tiên phát minh ra chữ viết, và qua đó bắt đầu việc ghi lại các sự kiện trong lịch sử.
Kết luận:
⇒ Đáp án: YES.
Qua phần lý giải chi tiết trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong IELTS Reading Cambridge 11 – Test 4. Việc không chỉ biết đáp án đúng, mà còn hiểu lý do tại sao đáp án đó được chọn sẽ giúp bạn rèn luyện tư duy đọc hiểu, tránh mắc bẫy thường gặp và cải thiện kỹ năng làm bài nhanh chóng hơn.
Tại A+ English, chúng tôi xây dựng lộ trình luyện thi IELTS cá nhân hóa theo trình độ, kết hợp tài liệu Cambridge chuẩn quốc tế và phương pháp học hiệu quả, giúp bạn từng bước nâng band điểm. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm cùng hệ thống hỗ trợ học viên 1-1 sẽ đồng hành cùng bạn đến ngày thi thật.
Liên hệ A+ English tại đây để được tư vấn lộ trình học phù hợp và nhận ngay bộ tài liệu độc quyền mới nhất!
xem thêm: Cambridge IELTS 11 – Reading Test 3: Phân tích & Giải thích đáp án chi tiết






